Thực vật
Do đặc điểm đa dạng về địa hình, độ cao, khí hậu, đất đai và các nhân tố hình thành rừng khác đã tạo cho hệ thực vật rừng ở Vườn quốc gia Kon Ka Kinh khá phong phú và đa dạng. Đây là điểm hội tụ của các luồng thực vật sau:
- Luồng thực vật thuộc khu hệ Bắc Việt Nam có các loài cây thuộc các họ Fabaceae, Euphorbiaceae, Magnoliaceae, Moraceae, Anonaceae, Lauraceae, Fagaceae v.v. Luồng thực vật này thường phân bố nhiều ở khu vực chịu ảnh hưởng chế độ mưa ẩm nhiệt nhiệt đới. Rừng thường có nhiều loài cây trên đơn vị diện tích và các loài ưu thế có tổ thành không lớn.
- Luồng thực vật thuộc khu hệ Vân Nam-Quý Châu và chân dãy núi Himalaya có các loài cây lá kim của nhóm thực vật hạt trần như thông nàng (Podocarpus imbricatus), hoàng đàn giả (Dacrydium pierrei), kim giao nam (Nageia wallichiana), pơ mu (Fokienia hodginsii) v.v.
- Luồng thực vật thuộc khu hệ Malaysia-Indonesia: Đại diện cho luồng thực vật này là các loài cây thuộc họ Dipterocarpaceae như chò chai (Anogeissus acuminata), chò đen (Parashorea stellata), chò chỉ (Parashorea chinensis), cẩm (?) v.v
- Luồng thực vật Ấn Độ-Myanma: Tiêu biểu có các loài cây thuộc các họ Combretaceae như choại (Terminalia bellirica) hay Lythraceae như bằng lăng ổi (Lagerstroemia tomentosa) v.v.
Kết quả điều tra hệ thực vật rừng ở vườn quốc gia Kon Ka Kinh đã thống kê được 687 loài thực vật thuộc 459 chi và 140 họ. Trong đó ngành 2 lá mầm chiếm đa số (104 họ, 337 chi, 528 loài). Sau đó là ngành 1 lá mầm (15 họ, 82 chi, 111 loài). Các ngành khuyết thực vật có 16 họ, 32 chi và 40 loài. Thực vật hạt trần có 5 họ, 8 chi, 8 loài. Vườn quốc gia Kon Ka Kinh có hệ thực vật rất phong phú, đa dạng về thành phần loài. Đặc biệt có rất nhiều loài thực vật đặc hữu, quý hiếm cần phải bảo tồn nguồn gen như:
- Có 11 loài đặc hữu là: thông Đà Lạt (Pinus dalatensis), hoa khế, gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), trắc trung (Dalbergia annamensis), xoay (Dialium cochinchinense), bọ nẹt Trung Bộ (Alchornea annamica), du moóc, song bột (Calamus poilanei), lọng hiệp, hoàng thảo vạch đỏ (Dendrobium bellatulum).
- Hệ thực vật rừng vườn quốc gia Kon Ka Kinh có 34 loài quý, hiếm, có giá trị bảo tồn nguồn gien và nghiên cứu khoa học, đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới. Trong tổng số 34 loài ghi trong sách đỏ, có 24 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam, bao gồm 2 loài thuộc cấp E (đang nguy cấp, bị đe dọa tuyệt chủng), 6 loài ở cấp V (sẽ nguy cấp, có thể bị đe dọa tuyệt chủng), 7 loài thuộc cấp R (hiếm), 1 loài thuộc cấp bị đe doạ (T), và 8 loài thuộc cấp K (không biết chính xác). Theo phân loại của IUCN năm 1997 có 141 loài nằm trong sách đỏ thế giới gồm 1 loài thuộc cấp E, 2 loài bị đe dọa ở cấp V, 12 loài thuộc cấp hiếm.
Phần lớn diện tích vườn quốc gia Kon Ka Kinh là rừng nguyên sinh với các kiểu thảm thực vật rừng chính sau:
- Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm cận nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu rừng kín hỗn giao lá rộng, lá kim mưa ẩm cận nhiệt đới núi thấp. Đây là kiểu rừng hỗn giao giữa cây lá kim và cây lá rộng. Tại vườn quốc gia này cây lá kim (pơ mu) chiếm ưu thế.
Động vật
Kết quả điều tra hệ động vật rừng Vườn quốc gia Kon Ka Kinh cho thấy có 428 loài động vật. Trong đó có 223 loài động vật có xương sống sinh sống trên cạn (34 bộ, 74 họ) và 205 loài động vật không xương sống (như bướm) thuộc 10 họ trong bộ Cánh vẩy (Lepidoptera).
Hệ động vật rừng vườn quốc gia Kon Ka Kinh có 16 loài đặc hữu là:
- Lớp Thú: Có 5 loài thú lớn đặc hữu cho Đông Dương và Việt Nam là: vượn má hung (Hylobates gabriellae), voọc chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), hổ (Panthera tigris), mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonenensis) và mang Vũ Quang (Megamuntiacus vuquangensis).
- Lớp Chim: Kon Ka Kinh nằm trong khu đặc hữu chim cao nguyên Kon Tum. Có 7 loài chim đặc hữu, trong đó có 3 loài đặc hữu của Việt Nam: khướu đầu đen (Garrulax milleti), khướu mỏ dài (Jabouilleia danjoui), khướu Kon Ka Kinh (Garrulax konkakinhensis), phát hiện năm 1999 và 4 loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào: khướu đầu xám (Garrulax vassali), trèo cây mỏ vàng (Sitta solangiiae), gà lôi vằn (Lophura nycthemera) và thầy chùa đít đỏ (Megalaima lagrandieri). Đặc biệt, khướu Kon Ka Kinh là một loài mới được phát hiện cho khoa học trong vòng 30 năm trở lại đây ở khu vực châu Á. Vì các lý do này, Kon Ka Kinh được ghi nhận như là khu vực chim quan trọng (IBA).
- Bò sát, ếch nhái: Vườn quốc gia Kon Ka Kinh cũng là khu vực quan trọng toàn cầu về bảo tồn đa dạng động vật lưỡng cư. Kon Ka Kinh có một loạt các loài lưỡng cư đặc hữu trong khu vực rừng núi Tây Nguyên, bao gồm cả bốn loài được đánh giá là bị đe dọa ở cấp toàn cầu trong quá trình đánh giá lưỡng cư toàn cầu là Leptobrachium banae, L. xanthospilum, Rana attigua và Rhacophorus baliogaster. Có 4 loài đặc hữu cho vùng và cho Việt Nam là: thằn lằn Buôn Lưới (Sphenomorphus buonluoicus), loài đặc hữu cho vùng Nam Trường Sơn và Lào. 3 loài đặc hữu cho Việt Nam bao gồm thằn lằn đuôi đỏ, chàng Sa Pa (Rana chapaensis), ếch gai sần (Rana verrucospinosa).
Ngoài những loài mới phát hiện và những loài có giá trị đặc hữu nêu trên, hệ động vật rừng vườn quốc gia Kon Ka Kinh còn có 38 loài thú quý hiếm, có giá trị bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu khoa học, được ghi trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Cụ thể:
- Lớp Thú: 10 loài, trong đó có 9 loài ghi trong sách đỏ thế giới, 7 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam.
- Lớp Chim: 14 loài, trong đó có 8 loài ghi trong sách đỏ thế giới và 11 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam.
- Các lớp Bò sát, Ếch nhái: 14 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam.